Cung mệnh là gì? Cách xem trong tử vi, bát tự và Bảng tra mới nhất
25/10/2023
Cung mệnh là một khái niệm phổ biến trong lĩnh vực tử vi và phong thủy, được ứng dụng rộng rãi trong đoán vận mệnh, lựa chọn vật phẩm phong thủy, cũng như xác định hướng nhà và thiết kế không gian sống... Nhiều người hay nhầm lẫn cách tính cung mệnh ở mỗi lĩnh vực đều giống nhau, đôi khi còn nhầm lẫn cung mệnh trong bát tự giống với tử vi.
Cung mệnh là một khái niệm phổ biến trong lĩnh vực tử vi và phong thủy, được ứng dụng rộng rãi trong đoán vận mệnh, lựa chọn vật phẩm phong thủy, cũng như xác định hướng nhà và thiết kế không gian sống... Nhiều người hay nhầm lẫn cách tính cung mệnh ở mỗi lĩnh vực đều giống nhau, đôi khi còn nhầm lẫn cung mệnh trong bát tự giống với tử vi. Để giúp bạn đọc có thể phân biệt rõ ràng khái niệm Cung mệnh là gì, cách xem trong tử vi, bát tự và bảng tra mới nhất, Rever đã tổng hợp những kiến thức cơ bản trong nội dung dưới đây.
Cung mệnh là gì?
Cung mệnh, còn gọi là bản mệnh hoặc cung phi, thường được sử dụng trong lĩnh vực tử vi, tướng pháp và phong thủy bát trạch. Cung mệnh là bát trạch chính thức và duy nhất của mỗi người, liên quan trực tiếp đến cuộc sống của người đó trong suốt cuộc đời.
Cung mệnh liên quan trực tiếp đến cuộc đời của mỗi con người
Do đó, nó thường được áp dụng để dự đoán, kiểm nghiệm các vấn đề quan trọng như vận mệnh, hôn nhân, sự nghiệp, lựa chọn thời điểm xây nhà hoặc những việc liên quan đến đất đai (như xông nhà, xông đất), xác định hướng nhà, thiết kế nội thất, cũng như lựa chọn các vật phẩm phong thủy...
Bản chất của cung mệnh là hệ tọa độ của một người khi ra đời, được biểu thị bằng bốn yếu tố tương ứng với giờ, ngày, tháng, và năm sinh. Hệ tọa độ này là một cách thể hiện hình ảnh phản chiếu của vạn vật và sự biến đổi của mọi thứ trong vũ trụ, dựa trên nguyên tắc ngũ hành và bát quái.
Cách xem cung mệnh trong tử vi
Để xác định cung mệnh của một người, người ta thường sử dụng năm sinh âm lịch và có sự phân biệt giữa giới nam và giới nữ. Cùng một năm sinh âm lịch nhưng khác giới tính sẽ dẫn đến cung mệnh khác nhau. Ví dụ, cùng sinh năm 1990, người nữ thuộc cung mệnh Cấn, trong khi người nam thuộc cung mệnh Khảm.
Cách tính cung mệnh trong phong thủy nhìn chung khá phức tạp. Trải qua một thời gian dài, thông qua nhiều nghiên cứu, người ta đã tìm ra cách tính đơn giản dựa trên phép tính các con số theo năm sinh, sau đó tra theo bảng có sẵn.
Ba bước để xác định cung mệnh theo ngày tháng năm sinh như sau:
Xác định năm âm lịch của người cần xem
Cộng từng con số của năm âm để thu được con số tổng
Lấy tổng đó chia cho 9, ra kết quả và số dư (nếu có). Trong trường hợp tổng chia hết cho 9 thì kết quả nhận là 9. Trường hợp tổng các con số của năm sinh nhỏ hơn 9 thì có thể lấy luôn số đó mà không cần chia cho 9.
Rever mang đến cho bạn một số ví dụ cụ thể cách tính cung mệnh như sau:
Ví dụ 1: Năm sinh âm lịch là 1990
1990: 1 + 9 + 9 + 0 = 19
19 : 9 = 2 dư 1
Tra bảng, bạn sẽ thấy số 1 tương ứng với cung mệnh của người nam là cung Khảm và của người nữ là cung Cấn.
Ví dụ 2: Năm sinh âm lịch là 2001
2001: 2 + 0 + 0 + 1 = 3 (nhỏ hơn 9, vì vậy lấy trực tiếp số 3)
Số 3 tương ứng với cung mệnh của người nam là Cấn và của người nữ là Đoài.
Ví dụ 3: Năm sinh âm lịch là 1998
1998: 1 + 9 + 9 + 8 = 27
27 : 9 = 3 (không có số dư, vì vậy lấy số 9 để tra bảng)
Người sinh năm 1998 âm lịch, nếu là nam sẽ có cung mệnh là Khôn và nếu là nữ, cung mệnh sẽ là Tốn.
Bảng tra cung mệnh chính xác năm 2024
Sau khi tính toán chính xác số dư của phép tính tổng chữ số năm sinh, bạn có thể tra theo bảng sau để tìm cung mệnh của mình:
Số
|
Cung mệnh |
|
Nữ |
Nam |
|
1 |
Cấn |
Khảm |
2 |
Càn |
Ly |
3 |
Đoài |
Cấn |
4 |
Cấn |
Đoài |
5 |
Ly |
Càn |
6 |
Khảm |
Khôn |
7 |
Khôn |
Tốn |
8 |
Chấn |
Chấn |
9 |
Tốn |
Khôn |
Nếu bạn vẫn chưa tính ra được con số cụ thể, hoặc không muốn tốn thời gian tính toán, bạn có thể tìm cách tra cung mệnh theo bảng tổng hợp sẵn có cho các tuổi từ 1930-2023 như sau:
Năm sinh |
Âm lịch |
Mệnh Nam |
Mệnh Nữ |
1930 |
Canh Ngọ |
Đoài |
Cấn |
1931 |
Tân Mùi |
Càn |
Ly |
1932 |
Nhâm Thân |
Khôn |
Khảm |
1933 |
Quý Dậu |
Tốn |
Khôn |
1934 |
Giáp Tuất |
Chấn |
Chấn |
1935 |
Ất Hợi |
Khôn |
Tốn |
1936 |
Bính Tý |
Khảm |
Khôn |
1937 |
Đinh Sửu |
Ly |
Càn |
1938 |
Mậu Dần |
Cấn |
Đoài |
1939 |
Kỷ Mão |
Đoài |
Cấn |
Năm sinh |
Âm lịch |
Mệnh Nam |
Mệnh Nữ |
1940 |
Canh Thìn |
Càn |
Ly |
1941 |
Tân Tỵ |
Khôn |
Khảm |
1942 |
Nhâm Ngọ |
Tốn |
Khôn |
1943 |
Quý Mùi |
Chấn |
Chấn |
1944 |
Giáp Thân |
Khôn |
Tốn |
1945 |
Ất Dậu |
Khảm |
Khôn |
1946 |
Bính Tuất |
Ly |
Càn |
1947 |
Đinh Hợi |
Cấn |
Đoài |
1948 |
Mậu Tý |
Đoài |
Cấn |
1949 |
Kỷ Sửu |
Càn |
Ly |
Năm sinh |
Âm lịch |
Mệnh Nam |
Mệnh Nữ |
1950 |
Canh Dần |
Khôn |
Khảm |
1951 |
Tân Mão |
Tốn |
Khôn |
1952 |
Nhâm Thìn |
Chấn |
Chấn |
1953 |
Quý Tỵ |
Khôn |
Tốn |
1954 |
Giáp Ngọ |
Khảm |
Khôn |
1955 |
Ất Mùi |
Ly |
Càn |
1956 |
Bính Thân |
Cấn |
Đoài |
1957 |
Đinh Dậu |
Đoài |
Cấn |
1958 |
Mậu Tuất |
Càn |
Ly |
1959 |
Kỷ Hợi |
Khôn |
Khảm |
Năm sinh |
Âm lịch |
Mệnh Nam |
Mệnh Nữ |
1960 |
Canh Tý |
Tốn |
Khôn |
1961 |
Tân Sửu |
Chấn |
Chấn |
1962 |
Nhâm Dần |
Khôn |
Tốn |
1963 |
Quý Mão |
Khảm |
Khôn |
1964 |
Giáp Thìn |
Ly |
Càn |
1965 |
Ất Tỵ |
Cấn |
Đoài |
1966 |
Bính Ngọ |
Đoài |
Cấn |
1967 |
Đinh Mùi |
Càn |
Ly |
1968 |
Mậu Thân |
Khôn |
Khảm |
1969 |
Kỷ Dậu |
Tốn |
Khôn |
Năm sinh |
Âm lịch |
Mệnh Nam |
Mệnh Nữ |
1970 |
Canh Tuất |
Chấn |
Chấn |
1971 |
Tân Hợi |
Khôn |
Tốn |
1972 |
Nhâm Tý |
Khảm |
Khôn |
1973 |
Quý Sửu |
Ly |
Càn |
1974 |
Giáp Dần |
Cấn |
Đoài |
1975 |
Ất Mão |
Đoài |
Cấn |
1976 |
Bính Thìn |
Càn |
Ly |
1977 |
Đinh Tỵ |
Khôn |
Khảm |
1978 |
Mậu Ngọ |
Tốn |
Khôn |
1979 |
Kỷ Mùi |
Chấn |
Chấn |
Năm sinh |
Âm lịch |
Mệnh Nam |
Mệnh Nữ |
1980 |
Canh Thân |
Khôn |
Tốn |
1981 |
Tân Dậu |
Khảm |
Khôn |
1982 |
Nhâm Tuất |
Ly |
Càn |
1983 |
Quý Hợi |
Cấn |
Đoài |
1984 |
Giáp Tý |
Đoài |
Cấn |
1985 |
Ất Sửu |
Càn |
Ly |
1986 |
Bính Dần |
Khôn |
Khảm |
1987 |
Đinh Mão |
Tốn |
Khôn |
1988 |
Mậu Thìn |
Chấn |
Chấn |
1989 |
Kỷ Tỵ |
Khôn |
Tốn |
Năm sinh |
Âm lịch |
Mệnh Nam |
Mệnh Nữ |
1990 |
Canh Ngọ |
Khảm |
Cấn |
1991 |
Tân Mùi |
Ly |
Càn |
1992 |
Nhâm Thân |
Cấn |
Đoài |
1993 |
Quý Dậu |
Đoài |
Cấn |
1994 |
Giáp Tuất |
Càn |
Ly |
1995 |
Ất Hợi |
Khôn |
Khảm |
1996 |
Bính Tý |
Tốn |
Khôn |
1997 |
Đinh Sửu |
Chấn |
Chấn |
1998 |
Mậu Dần |
Khôn |
Tốn |
1999 |
Kỷ Mão |
Khảm |
Cấn |
Năm sinh |
Âm lịch |
Mệnh Nam |
Mệnh Nữ |
2000 |
Canh Thìn |
Ly |
Càn |
2001 |
Tân Tỵ |
Cấn |
Đoài |
2002 |
Nhâm Ngọ |
Đoài |
Cấn |
2003 |
Quý Mùi |
Càn |
Ly |
2004 |
Giáp Thân |
Khôn |
Khảm |
2005 |
Ất Dậu |
Tốn |
Khôn |
2006 |
Bính Tuất |
Chấn |
Chấn |
2007 |
Đinh Hợi |
Khôn |
Tốn |
2008 |
Mậu Tý |
Khảm |
Cấn |
2009 |
Kỷ Sửu |
Ly |
Càn |
Năm sinh |
Âm lịch |
Mệnh Nam |
Mệnh Nữ |
2010 |
Canh Dần |
Cấn |
Đoài |
2011 |
Tân Mão |
Đoài |
Cấn |
2012 |
Nhâm Thìn |
Càn |
Ly |
2013 |
Quý Tỵ |
Khôn |
Khảm |
2014 |
Giáp Ngọ |
Tốn |
Khôn |
2015 |
Ất Mùi |
Chấn |
Chấn |
2016 |
Bính Thân |
Khôn |
Tốn |
2017 |
Đinh Dậu |
Khảm |
Cấn |
2018 |
Mậu Tuất |
Ly |
Càn |
2019 |
Kỷ Hợi |
Cấn |
Đoài |
Năm sinh |
Âm lịch |
Mệnh Nam |
Mệnh Nữ |
2020 |
Canh Tý |
Đoài |
Cấn |
2021 |
Tân Sửu |
Càn |
Ly |
2022 |
Nhâm Dần |
Khôn |
Khảm |
2023 |
Quý Mão |
Tốn |
Khôn |
Cách tính cung mệnh trong bát tự
Để xác định cung mệnh trong bát tự, chúng ta cần xem xét một số yếu tố quan trọng bao gồm:
Có 12 cung mệnh tương ứng với 12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, và Hợi.
Thiên can: Được sử dụng để đặt tên cho ngày, gồm 10 thiên can là Bính, Giáp, Mậu, Canh, Ất, Nhâm, Đinh, Tân, Kỷ, và Quý.
Địa chi: Được dùng để đặt tên cho giờ hoặc tháng, gồm có 12 địa chi là Tý, Dần, Sửu, Mão, Tỵ, Thìn, Mùi, Ngọ, Dậu, Thân, Hợi, và Tuất.
Để xác định cung mệnh trong bát tự, bạn thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Xác định địa chỉ
Trước khi xác định địa chi trong cung mệnh, chúng ta cần hiểu quy ước như sau:
- 1 tương ứng với Dần
- 2 tương ứng với Mão
- 3 tương ứng với Thìn
- 4 tương ứng với Tỵ
- 5 tương ứng với Ngọ
- 6 tương ứng với Mùi
- 7 tương ứng với Thân
- 8 tương ứng với Dậu
- 9 tương ứng với Tuất
- 10 tương ứng với Hợi
- 11 tương ứng với Tý
- 12 tương ứng với Sửu
Để tính địa chi của cung mệnh, ta sử dụng công thức:
Cung Mệnh (A) = 26 – (Địa chi Tháng + Địa chi Giờ).
Quy ước cung mệnh là A. Có hai trường hợp có thể xảy ra:
Nếu A > 12, lấy A - 12 = B. Sau đó, so sánh kết quả B với quy ước đã nêu ở trên.
Nếu A < 12 hoặc A = 12, lấy trực tiếp kết quả đó và so sánh với quy ước trên.
Ví dụ: Nếu bạn sinh vào 8 giờ 30 phút ngày 6/12, chi giờ của bạn là Thân (tương ứng với số 3), chi tháng là Sửu (tương ứng với số 12). Để tính chi của cung mệnh, bạn áp dụng công thức: 26 - (12 + 3) = 11. So sánh với quy ước, địa chi trong cung mệnh của bạn là Tý.
Bước 2. Xác định thiên can
Để xác định thiên can trong cung mệnh bát tự, bạn cần xác định thiên can của tháng giêng năm đó. Sau đó, đếm theo chiều thuận kim đồng hồ từ thiên can đó tới địa chi của cung mệnh và lấy thiên can đó làm thiên can của cung mệnh.
Ví dụ: Nếu bạn sinh năm 1984, là năm Giáp Tý, và tháng giêng là Bính Dần, bạn sẽ tính: Bính là tháng 1, Đinh là tháng 2… đến tháng 11 là Bính. Vậy thiên can trong cung mệnh của bạn là Bính.
Kết hợp cả thiên can và địa chi như đã xác định ở trên, bạn có cung mệnh của người sinh vào 8 giờ 30 phút ngày 6/12 năm 1984 là Bính Tý. Người có cung mệnh này sẽ nhận được sự bổ trợ của sao Thiên Quý, giúp cuộc đời phát triển thuận lợi và giàu sang phú quý.
Phân biệt Sinh mệnh và Cung mệnh
Sinh mệnh và cung mệnh là hai khái niệm thường bị nhầm lẫn. Sinh mệnh là thuộc tính bẩm sinh của một người, được xác định ngay từ khi được sinh ra. Mỗi năm sinh sẽ có một sinh mệnh cụ thể, ví dụ như Hải Trung Kim, Lộ Bàng Thổ, Đại Lâm Mộc, và không phân biệt giới tính.
Cung mệnh và sinh mệnh thường hay bị nhầm lẫn
Ví dụ, cả nam và nữ sinh vào cùng năm sẽ có cùng một loại sinh mệnh, chẳng hạn như Hải Trung Kim nếu họ cùng sinh năm 1985.
Trong tử vi, tác động của sinh mệnh chủ yếu được tính từ khi một người sinh ra đến khi đạt độ tuổi trưởng thành, thường vào khoảng 30 tuổi. Sau đó, tác động của sinh mệnh sẽ giảm dần đi. Trong khi đó, cung mệnh liên quan đến cả cuộc đời của một người và không thay đổi theo thời gian.
Cung mệnh thường được sử dụng để xem xét các việc trọng đại sau khi người đó trưởng thành, chẳng hạn như việc xem tuổi để xây nhà hoặc xây mộ.
Xem cung mệnh vợ chồng, hợp hay khắc?
Dù không liên quan đến nhà ở nhưng cung mệnh vợ chồng vẫn là khái niệm được quan tâm rất lớn, đặc biệt trong vấn đề hôn nhân.
Cung mệnh vợ chồng thường dùng để xem xét sự hợp nhau giữa hai người định kết hôn. Theo truyền thống người Việt, trước khi quyết định kết hôn, hai gia đình thường tìm một thầy phong thủy hoặc chuyên gia tướng số để xin tư vấn về tuổi của người nam và nữ.
Nếu cung mệnh của hai người không hợp, gia đình có thể cần tìm cách hóa giải hoặc thậm chí có trường hợp không cho phép con cái kết hôn. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều gia đình không còn tin vào quan niệm cổ truyền này, nhưng vẫn tìm cách thực hiện thủ tục này một cách hợp thức hóa.
Để biết mệnh vợ chồng có hợp nhau hay không, bạn cần tìm được cung mệnh trước, sau đó tra thông tin theo bảng dưới đây. Nếu cung mệnh vợ chồng hợp thành Sinh khí, Diên niên, Phục vị là tốt, ngược lại ra Tuyệt mệnh, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Họa hại được xem là xấu.
Chồng |
Càn |
Khảm |
Cấn |
Chấn |
Tốn |
Ly |
Khôn |
Đoài |
Vợ |
||||||||
Càn |
Phục vị |
Lục sát |
Thiên y |
Ngũ quỷ |
Họa hại |
Tuyệt mạng |
Diên niên |
Sinh khí |
Khảm |
Lục sát |
Phục vị |
Ngũ quỷ |
Thiên y |
Sinh khí |
Diên niên |
Tuyệt mạng |
Họa hại |
Cấn |
Thiên y |
Ngũ quỷ |
Phục vị |
Ngũ quỷ |
Tuyệt mệnh |
Họa hại |
Sinh khí |
Diên niên |
Chấn |
Ngũ quỷ |
Thiên y |
Lục sát |
Phục vụ |
Diên niên |
Sinh khí |
Họa hại |
Tuyệt mệnh |
Tốn |
Họa hại |
Sinh khí |
Tuyệt mệnh |
Diên niên |
Phục vị |
Thiên y |
Ngũ quỷ |
Lục sát |
Ly |
Tuyệt mệnh |
Diên niên |
Họa hại |
Sinh khí |
Thiên y |
Phục vị |
Lục sát |
Ngũ quỷ |
Khôn |
Diên niên |
Tuyệt mệnh |
Sinh khí |
Họa hại |
Ngũ quỷ |
Lục sát |
Phục vị |
Thiên y |
Đoài |
Sinh khí |
Họa hại |
Diên niên |
Tuyệt mệnh |
Lục sát |
Ngũ quỷ |
Thiên y |
Phục vị |
Cách tính hướng nhà hợp phong thủy dựa vào cung mệnh
Theo phong thủy bát trạch, việc biết cung mệnh có thể giúp xác định hướng tốt để xây dựng nhà dựa vào sự kết hợp giữa cung mệnh và cung hướng nhà. Ví dụ, nếu chủ nhà có cung mệnh là Càn và xây nhà theo hướng Đoài, thì đây được coi là việc làm tốt để tạo Sinh khí. Tuy nhiên, nếu chủ nhà có cung mệnh Càn và xây nhà theo hướng Tốn, thì đây có thể gây ra Họa hại.
Nếu bạn không biết cách kết hợp cung mệnh với hướng nhà, bạn có thể sử dụng các công cụ tra cứu đã có sẵn để xác định những hướng tốt và xấu cho từng năm sinh. Ví dụ:
Những người có cung mệnh Càn, Đoài, Cấn, Khôn thuộc nhóm Tây tứ mệnh và hợp với các hướng nhà Tây tứ trạch như Tây, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc.
Những người có cung mệnh Chấn, Tốn, Ly, Khảm thuộc nhóm Đông tứ mệnh và hợp với các hướng nhà Đông tứ trạch như Đông, Đông Nam, Bắc, Nam.
Các hướng nhà được phân thành nhóm hướng tốt và xấu dựa vào cung mệnh:
- Nhóm Hướng Tốt bao gồm Sinh khí, Thiên y, Phúc đức, Phục vị.
- Nhóm Hướng Xấu bao gồm Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát, Họa hại.
Nếu hướng nhà nằm trong nhóm hướng xấu so với cung mệnh, thì bạn có thể cân nhắc các phương án hóa giải để đảm bảo sự cân bằng và hài hòa trong không gian sống.
Cách tính cung mệnh trong bát tự không quá phức tạp, chỉ cần bạn chắc chắn về được đúng giờ sinh, ngày tháng năm sinh và áp dụng theo các công thức theo bảng trên. Đừng quên truy cập Rever thường xuyên để cập nhật thông tin mới nhất về bất động sản, phong thủy, mẹo vặt… và rất nhiều chuyên mục hữu ích khác nhé.
Từ khóa liên quan