Nếu lãi suất tiết kiệm tiếp tục giảm, điều gì sẽ xảy ra?
23/01/2024
Việc giảm lãi suất huy động có thể khiến người dân chuyển sang các kênh đầu tư khác như chứng khoán, bất động sản, vàng. Tuy nhiên, nếu lãi suất huy động giảm sâu hơn nữa có tốt không?
Lãi suất tăng giảm do đâu?
Lãi suất có thể được coi là chi phí hoặc là thu nhập. Lãi suất có thể được ngầm định là chi phí cơ hội, hay dễ hiểu hơn là lợi ích bạn bỏ lỡ khi giữ tiền mặt thay vì gửi tiết kiệm hoặc cho người khác vay. Trong nhiều trường hợp, nếu bạn vay tiền, số lãi bạn phải trả có thể ít hơn so với việc bạn bỏ lỡ cơ hội sử dụng số tiền đó để đầu tư sinh lời. Tuy nhiên, lãi suất là một biến số, nó có thể thay đổi do tác động của nhiều bên.
Do cung và cầu
Mức lãi suất là một yếu tố thuộc cung và cầu tín dụng: cầu tín dụng (hay còn gọi là cầu tiền) tăng sẽ làm tăng lãi suất, trong khi cầu tín dụng giảm sẽ làm giảm lãi suất. Ngược lại, việc tăng nguồn cung tín dụng sẽ làm giảm lãi suất trong khi nguồn cung tín dụng giảm sẽ làm tăng lãi suất.
Sự gia tăng lượng tiền sẵn có cho người đi vay làm tăng cung tín dụng. Ví dụ: khi bạn mở tài khoản ngân hàng, bạn đang cho ngân hàng vay tiền. Ngân hàng sẽ sử dụng số tiền đó cho hoạt động kinh doanh và đầu tư. Nói cách khác, ngân hàng có thể cho khách hàng khác vay số tiền đó.
Càng nhiều ngân hàng có thể cho vay thì càng có nhiều tín dụng cho nền kinh tế. Và khi nguồn cung tín dụng tăng lên, giá vay (chính là lãi suất) sẽ giảm.
Tín dụng dành cho nền kinh tế giảm khi người đi vay quyết định trì hoãn việc trả nợ. Ví dụ: khi bạn chọn hoãn thanh toán hóa đơn thẻ tín dụng của tháng này cho đến tháng sau hoặc thậm chí muộn hơn, bạn không chỉ tăng số tiền lãi phải trả mà còn làm giảm số tiền tín dụng hiện có trên thị trường. Điều này sẽ làm tăng lãi suất trong nền kinh tế.
Do lạm phát
Lạm phát cũng sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất. Tỷ lệ lạm phát càng cao thì lãi suất càng có nhiều khả năng tăng. Điều này xảy ra bởi vì người cho vay sẽ yêu cầu lãi suất cao hơn để bù đắp cho sự suy giảm sức mua của số tiền họ được trả trong tương lai.
Do chính phủ
Chính sách tiền tệ của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến lãi suất. Ngân hàng tăng lãi suất, chứng tỏ lạm phát tăng, dẫn đến tăng lãi suất. Ngược lại, Ngân hàng giảm lãi suất để khuyến khích tăng trưởng kinh tế và giảm tình trạng thất nghiệp, lãi suất sẽ giảm.
Tình hình lãi suất huy động: Giảm kỷ lục
Tính đến ngày 23/1, nhiều ngân hàng tiếp tục cắt giảm lãi suất tiền gửi, đặc biệt mức giảm sâu hơn ở các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVBank) đã giảm lãi suất tiền gửi cho các kỳ hạn từ 1-15 tháng. Cụ thể, lãi suất cho kỳ hạn 1 tháng giảm xuống còn 3,65%/năm, cho 2 tháng là 3,7%/năm, và cho 3 tháng là 3,75%/năm. Các kỳ hạn 4 và 5 tháng giảm xuống còn 3,8% và 3,85%/năm tương ứng.
Lãi suất cho kỳ hạn 6 tháng giảm 0,2% xuống 4,85%/năm, cho 7 tháng là 4,9%/năm, cho 8 tháng là 4,95%/năm, và cho 9 tháng là 5%/năm.
Các kỳ hạn từ 10-15 tháng chứng kiến mức giảm 0,35%, với lãi suất cho 10 tháng là 5,05%/năm, cho 11 tháng là 5,1%/năm, và cho 12 tháng là 5,15%/năm.
Eximbank cũng giảm lãi suất tiền gửi trong sáng nay, với mức giảm 0,1% cho kỳ hạn 6 tháng và 0,5% cho kỳ hạn 9 tháng, đưa lãi suất xuống còn 4,5%/năm. Lãi suất cho kỳ hạn 18 tháng giảm 0,3% xuống 5,2%/năm, và cho kỳ hạn 24-36 tháng cũng giảm xuống 5,3%/năm.
VietBank cũng thực hiện cắt giảm, giảm 0,2% lãi suất cho kỳ hạn từ 1-17 tháng và 0,1% cho kỳ hạn từ 18-36 tháng. Theo biểu lãi suất mới, lãi suất tiền gửi cho kỳ hạn 1 tháng là 3,5%/năm, cho 2 tháng là 3,6%/năm, cho 3 tháng là 3,7%/năm, cho 4 tháng là 3,8%/năm, và cho 5 tháng là 3,9%/năm.
Lãi suất cho kỳ hạn 6-11 tháng của VietBank giảm xuống còn 5%/năm, cho 12 tháng là 5,3%/năm, cho 14 tháng là 5,4%/năm. Lãi suất cho kỳ hạn từ 15-17 tháng giảm xuống 5,7%/năm, và kỳ hạn từ 18-36 tháng giữ mức cao nhất là 5,8%/năm.
Như vậy, từ đầu tháng 1/2024, đã có tổng cộng 28 ngân hàng thực hiện giảm lãi suất huy động. Đây được coi là một đợt giảm lãi suất kỷ lục, phản ánh trong bảng lãi suất huy động mới nhất.
Ngân hàng | Kỳ hạn 03 tháng | Kỳ hạn 06 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 2,5 | 3,5 | 5,0 | 5,3 |
Vietcombank | 2,0 | 3,0 | 4,7 | 4,7 |
Vietinbank | 2,5 | 3,5 | 5,0 | 5,3 |
BIDV | 3,0 | 4,0 | 5,0 | 5,3 |
ABBank | 3,15 | 4,8 | 4,2 | 4,2 |
ACB | 2,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 |
Bắc Á Bank | 3,6 | 4,7 | 5,0 | 5,4 |
Bảo Việt Bank | 3,75 | 4,7 | 5,2 | 5,5 |
BVBank | 3,75 | 4,85 | 5,15 | 5,65 |
CBBank | 4,2 | 5,0 | 5,3 | 5,4 |
Đông Á Bank | 3,85 | 4,83 | 5,33 | 5,52 |
Eximbank | 3,6 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
HDBank | 2,95 | 5,1 | 5,3 | 6,0 |
GPBank | 3,37 | 4,4 | 4,6 | 4,7 |
Hong Leong Bank | 2,9 | 3,8 | 3,8 | 3,8 |
Kiên Long Bank | 3,75 | 4,6 | 4,9 | 5,4 |
LPBank | 2,5 | 3,5 | 5,0 | 5,3 |
MBBank | 2,8 | 3,8 | 4,7 | 5,8 |
MSB | 3,0 | 3,6 | 4,0 | 4,0 |
Nam Á Bank | 3,6 | 4,7 | 5,36 | 5,59 |
NCB | 4,1 | 4,9 | 5,35 | 5,85 |
OCB | 3,1 | 4,5 | 4,8 | 5,8 |
Oceanbank | 4,5 | 5,4 | 5,7 | 5,7 |
PGBank | 3,5 | 4,9 | 5,8 | 6,2 |
PVCombank | 3,05 | 4,7 | 4,8 | 5,1 |
Sacombank | 3,0 | 4,5 | 5,0 | 5,5 |
Saigonbank | 3,5 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SCB | 2,0 | 3,0 | 4,7 | 4,7 |
SeABank | 3,6 | 3,95 | 4,55 | 5,0 |
SHB | 3,7 | 4,9 | 5,3 | 6,2 |
Techcombank | 2,9 | 3,5 | 4,6 | 4,6 |
TPBank | 3,2 | 4,2 | 4,9 | 5,2 |
VBBank | 3,6 | 4,8 | 5,2 | 5,7 |
VIB | 3,3 | 4,3 | 4,7 | 5,1 |
Việt Á Bank | 3,8 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
Vietcapitalbank | 4,3 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
VPBank | 3,6 | 4,3 | 5,0 | 4,9 |
Nếu lãi suất tiết kiệm tiếp tục giảm, điều gì sẽ xảy ra?
Ông Hồ Đức Thành - chuyên gia phân tích KBSV - cho biết một trong các cơ sở quan trọng để ngân hàng giảm mạnh lãi suất là thanh khoản hệ thống dồi dào, còn tăng trưởng tín dụng thấp.
"Sức hấp thụ vốn của nền kinh tế còn kém, các ngân hàng phải hạ lãi suất, giảm chi phí, đồng thời kích thích cầu tín dụng", ông Thành nói. Thêm nữa, tỉ giá đã bớt căng thẳng hỗ trợ chính sách giảm lãi suất.
Vậy giảm sâu hơn nữa có tốt? Ông Thành cho biết mức ~5% vẫn đảm bảo duy trì lãi suất thực dương. Lãi suất thực nếu được tính toán tương đối là lãi suất danh nghĩa trừ lạm phát.
Nôm na, lãi suất thực dương khi tiền gửi ngân hàng phải cao hơn lạm phát. Ngược lại, lãi suất thực âm khi mức lãi suất thấp hơn. Chính xác hơn, tính lãi suất thực cần kết hợp cả lạm phát kỳ vọng.
"Hiện tại lãi suất về rất thấp. Dư địa để giảm tiếp không nhiều", ông Thành nói.
Theo chuyên gia, đây là lúc độ trễ việc giảm lãi suất từ đầu năm bắt đầu có hiệu quả. Việc quan trọng là ngân hàng cần tiếp tục giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ nền kinh tế.
Nhìn chung, khả năng các ngân hàng giảm sâu hơn nữa khó xảy ra, trong bối cảnh lãi suất thực đã ở mức rất thấp và nếu thấp hơn sẽ làm mất tính hấp dẫn của kênh tiền gửi ngân hàng.
Thêm vào đó, lãi suất giảm sâu làm tăng chênh lệch lãi suất tiền đồng với USD. Trong bối cảnh lãi suất đồng USD đang ở đỉnh nhiều năm do chính sách tiền tệ thắt chặt của Fed, nếu lãi suất VND quá thấp sẽ khiến dòng vốn đầu tư nước ngoài bị ảnh hưởng, từ đó gây áp lực lên tỉ giá, theo ông Thành.
Với nền kinh tế như Việt Nam, ông Đinh Tuấn Minh - giám đốc nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu giải pháp thị trường cho các vấn đề kinh tế - xã hội (MASSEI) quan điểm không nên duy trì lãi suất thực âm, bởi sẽ phải đối mặt với những rủi ro lớn.
Xem thêm: Hướng dẫn cách tính lãi suất vay ngân hàng mua nhà đầy đủ nhất |
Dễ nhận thấy với lãi suất thực âm, có thể khuyến khích người dân đầu tư quá mức vào các lĩnh vực khác như vàng, chứng khoán, bất động sản... gây tình trạng đầu cơ, sốt nóng.
Đồng tiền mất giá, tỉ giá tăng, đầu tư thái quá… là vấn đề có thể đối mặt khi lãi suất thực âm. Trừ một số nền kinh tế, còn lại đa phần ngân hàng trung ương duy trì lãi suất thực dương, theo ông Minh.
Ông Minh nói thêm, lạm phát Việt Nam được kiểm soát tốt, tỉ giá đã dần ổn định, dòng tiền vào Việt Nam (FDI) vẫn tốt.
Lãi suất thấp hơn cả lạm phát sẽ khiến nhiều người không gửi tiền. Khi thanh khoản khó khăn sẽ quay lại tác động lãi suất cho vay. Quan trọng nữa, khi đồng tiền mất giá sẽ ảnh hưởng dòng vốn đầu tư vào Việt Nam.
Cũng theo vị này, tiền tiết kiệm trong nền kinh tế cũng rất quan trọng. Không tự nhiên nhiều quốc gia trên thế giới duy trì chính sách lãi suất thực dương.
"Triển vọng nền kinh tế Việt Nam sẽ sáng hơn trong năm sau, nhu cầu về vốn nhiều hơn. Khi đó lãi suất khó giảm thêm nữa", ông Minh dự báo.
Lãi suất tiết kiệm thấp làm tăng giá trị bất động sản
Lãi suất ngân hàng có ảnh hưởng sâu rộng đến giá trị bất động sản qua hai khía cạnh chính: dòng vốn và tỷ lệ chiết khấu.
Dòng Vốn
Lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vốn và lãi suất thế chấp, từ đó tác động đến chi phí và giá trị bất động sản. Khi lãi suất ngân hàng giảm, chi phí vốn giảm, tiền dễ dàng chảy vào thị trường hơn. Ngược lại, lãi suất tăng làm giảm khả năng cung cấp vốn, từ đó ảnh hưởng đến nguồn cung và nhu cầu đầu tư bất động sản. Trong tình huống vốn hạn chế, tỷ lệ cho vay trên giá trị (LTV) giảm, dẫn đến giảm lượng tiền và giá trị bất động sản có đòn bẩy. Sự thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến nguồn cung mà còn tác động đến nguồn cầu, khiến giá trị tài sản biến động.
Tỷ Lệ Chiết Khấu
Lãi suất còn thể hiện rõ trong việc tạo ra tỷ lệ chiết khấu và tỷ suất vốn hóa, dùng để định giá các dòng tiền mặt của dự án đầu tư. Cả hai đều chịu ảnh hưởng của lãi suất hiện hành, gồm lãi suất phi rủi ro và phần bù rủi ro - khoản chênh lệch giữa tỷ lệ hoàn vốn tối thiểu bắt buộc và tỷ lệ lợi tức phi rủi ro. Tỷ lệ chiết khấu và tỷ suất vốn hóa biến động theo lãi suất, ảnh hưởng đến giá trị bất động sản: lãi suất tăng làm giảm giá trị bất động sản, và ngược lại.
Xem thêm: CÔNG THỨC tính lãi suất và số tiền phải trả hàng tháng khi vay mua nhà |
Bên cạnh đó, lãi suất thế chấp cũng đáng chú ý vì có tác động trực tiếp đến giá bất động sản. Thay đổi lãi suất không chỉ ảnh hưởng đến giá nhà mới mà còn tác động đến nguồn vốn và nhu cầu đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến giá bất động sản.
Lãi suất còn ảnh hưởng đến lợi nhuận của các khoản đầu tư khác, điều chỉnh cho rủi ro vốn có trong đầu tư bất động sản. Khi lãi suất dự kiến tăng hoặc rủi ro gia tăng, phần bù rủi ro tăng, gây áp lực giảm mạnh hơn đối với giá bất động sản.
Lãi suất tiết kiệm giảm ảnh hưởng đến nhu cầu thuê nhà và giá thuê
Khi lãi suất giảm, có một số ảnh hưởng đáng kể đến nhu cầu thuê nhà và giá nhà cho thuê:
-
Tăng Nhu Cầu Mua Nhà: Việc giảm lãi suất thường làm giảm chi phí vay vốn, khiến việc mua nhà trở nên hấp dẫn hơn. Nhiều người có thể quyết định mua nhà thay vì thuê khi lãi suất giảm, vì họ sẽ trả lãi vay hàng tháng thấp hơn. Tuy nhiên, việc tăng nhu cầu mua nhà có thể làm giảm tổng cầu thuê nhà ở một số khu vực không ổn định.
-
Tác Động đến Giá Thuê: Khi nhu cầu thuê nhà giảm, chủ nhà phải giảm giá thuê để thu hút khách thuê. Tác động này có thể không đồng nhất ở các khu vực và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, chất lượng nhà, và nhu cầu cụ thể ở thị trường địa phương. Chẳng hạn như khu vực quận 1, quận 2 luôn có nhu cầu thuê nhà ổn định, ít biến động thì giá thuê ở các khu vực này khó có thể giảm.
-
Đầu Tư vào Bất Động Sản: Lãi suất thấp cũng làm tăng đầu tư vào bất động sản vì chi phí vốn giảm mà giá trị bất động sản tăng cao. Vấn đề này có thể dẫn đến tăng nguồn cung nhà cho thuê và có thể làm giảm giá thuê, đặc biệt nếu nguồn cung tăng nhanh hơn nhu cầu.
Tóm lại, giảm lãi suất có thể làm giảm nhu cầu thuê nhà và có thể tác động giảm giá thuê, đặc biệt là trong ngắn hạn. Tuy nhiên, tác động cụ thể phụ thuộc vào các yếu tố như cơ cấu thị trường, tình hình kinh tế và đầu tư, và cả nguồn cung và nhu cầu tại thị trường địa phương.
Từ khóa liên quan