Những vấn đề PHÁP LÝ mà người CHO THUÊ NHÀ phải biết
07/04/2020
Cho thuê nhà đang là loại hình rất được ưa chuộng. Và vì là một hoạt động kinh doanh nên nó sẽ có nhiều vấn đề pháp lý đi kèm theo mà bạn cần phải lưu ý.
Cho thuê nhà đang là loại hình đầu tư bất động sản được rất nhiều người ưa chuộng. Nhưng vì có tính chất là một hoạt động kinh doanh, cho thuê nhà vẫn có rất nhiều vấn đề pháp lý liên quan mà bạn cần phải tìm hiểu kỹ trước khi đầu tư.
Có phải đăng ký giấy phép kinh doanh hay không?
Đây có lẽ là câu hỏi mà rất nhiều người khi mới bắt đầu đầu tư cho thuê nhà, cho thuê căn hộ chung cư quan tâm. Theo Nghị định 39/2007/NĐ-CP về các trường hợp cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh, thì loại hình cho thuê nhà không nằm trong các trường hợp này.
Như vậy, tất nhiên theo đúng luật pháp, người đầu tư cho thuê nhà cần phải tiến hành đăng ký kinh doanh. Và vì là hình thức kinh doanh nhỏ, mang tính cá thể nên bạn có thể tiến hành đăng ký kinh doanh dưới hình thức Hộ kinh doanh.
Nếu không tiến hành đăng ký, người đầu tư cho thuê nhà có thể bị xử phạt lên đến 3 triệu đồng.
Bạn phải tiến hành đăng ký kinh doanh khi cho thuê nhà
Có cần lập hợp đồng cho thuê nhà và công chứng hay không?
Trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào, hợp đồng luôn là loại giấy tờ rất quan trọng. Đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho cả hai bên. Và khi đầu tư cho thuê nhà cũng vậy, bạn và người thuê nhà cần phải lập hợp đồng đảm bảo các điều khoản được quy định tại Điều 121 - Luật nhà ở 2014. Ngoài ra, vì đây là hợp đồng dân sự nên giữa hai bên có thể thêm vào một số điều khoản dựa trên tinh thần tự nguyện.
Cũng theo khoản 2, Điều 12 của bộ luật này, hợp đồng cho thuê nhà không nhất thiết phải công chứng. Việc công chứng là nhằm đảm bảo tính pháp lý cho hợp đồng. Và là cơ sở để pháp luật bảo vệ quyền lợi cho các bên trên hợp đồng khi có tranh chấp xảy ra.
Thời gian có hiệu lực của hợp đồng là do hai bên thỏa thuận, và nêu rõ trong hợp đồng. Nếu không có thỏa thuận khác, thời gian hiệu lực sẽ bắt đầu kể từ thời điểm hợp đồng cho thuê nhà được ký kết.
Hợp đồng cho thuê nhà luôn là loại giấy tờ rất quan trọng. Cần nên lưu ý kỹ các điều khoản trên hợp đồng
Quy định về giá thuê nhà và thời hạn thuê?
Căn cứ Điều 129 - Luật nhà ở có quy định về tiền thuê nhà và thời hạn thuê. Cụ thể như sau:
-
Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
-
Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
-
Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở.
Khoản tiền cho thuê nhà sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận giữa bạn và người thuê
Như vậy ta có thể thấy giá thuê nhà sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận của hai bên. Và được ghi rõ trên hợp đồng cho thuê nhà. Trừ khi có điều khoản về tăng giá khác được ghi trong hợp đồng. Còn lại thì bên cho thuê nhà không được quyền tự ý tăng giá. Nếu muốn phải có sự thỏa thuận và đồng ý của khách thuê nhà.
Khi nào bên cho thuê nhà được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà?
Bên cho thuê nhà không được quyền tự ý chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà nếu không có điều khoản riêng được thỏa thuận trên hợp đồng. Ngoại trừ những trường hợp sau:
-
Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;
-
Bên thuê nhà không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
-
Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
-
Bên thuê nhà ở tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
-
Bên thuê nhà ở tự chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
-
Bên thuê nhà ở làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
-
Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 - Luật nhà ở (Đã nêu ở trên)
Các bên không được tự ý chấm dứt hợp đồng thuê nhà, trừ các trường hợp cho phép. Nếu không phải đền bù hợp đồng
Bên cho thuê nhà ở phải nộp những loại thuế phí nào?
-
Trường hợp tổng số tiền cho thuê nhà lớn hơn 100 triệu đồng/năm: Người cho thuê nhà sẽ phải đóng các loại thuế phí bao gồm thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng.
- Trong trường hợp tổng số tiền cho thuê nhà nhỏ hơn 100 triệu đồng/năm: Bạn sẽ không cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và thuế môn bài.
>>> Xem thông tin chi tiết về các loại thuế phí khi cho thuê nhà: Tất tần các loại Thuế, Phí bạn cần phải đóng khi cho THUÊ NHÀ
Người cho thuê nhà cần thực hiện thủ tục lưu trú cho người thuê như thế nào?
Khi có người thuê nhà với mục đích để ở và đã ký kết hợp đồng cho thuê nhà. Thì ngay lập tức người cho thuê nhà cần nhanh chóng thực hiện thông báo về việc lưu trú cho người thuê nhà với Công an xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở cho thuê.
Người cho thuê nhà sẽ yêu cầu khách thuê cung cấp các loại giấy tờ và thông tin cần thiết để thực hiện việc thông báo lưu trú. Bao gồm:
- Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng
- Các loại giấy tờ tùy thân khác. Hoặc giấy tờ do cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp.
Cần lưu ý nếu khách đứng ra thuê nhà chưa đủ 14 tuổi thì không cần cung cấp các thông tin trên. Nhưng bắt buộc phải cung cấp thông tin về nhân thân của khách thuê dưới 14 tuổi.
Việc khai báo lưu trú này có thể thực hiện qua điện thoại, mạng Internet, mạnh máy tính mà Công an xã, phường, thị trấn đã phổ biến. Nếu không thực hiện việc khai báo lưu trú cho khách thuê bạn có thể bị phạt tiền từ 1 triệu - 2 triệu đồng.
Cho thuê nhà nhanh chóng và dễ dàng hơn với Rever
Bạn đang theo dõi bài viết: Những vấn đề PHÁP LÝ mà người CHO THUÊ NHÀ phải biết?. Bên cạnh đó, bạn có thể tìm hiểu thông các thông tin hữu ich khác qua tài liệu Rever biên soạn dưới đây:
Có thể bạn quan tâm:
- 4 việc cần làm trước khi cho thuê căn hộ chung cư
- Người cho thuê căn hộ chung cư phải biết: Người thuê nhà họ mong muốn điều gì?
- 3 "thần chú" giúp bạn đầu tư cho thuê căn hộ sinh lời nhanh và ổn định
- Cho người nước ngoài thuê căn hộ chung cư, cần lưu ý gì?
- 3 mẹo đầu tư cho thuê căn hộ chung cư hốt bạc "tỷ"
Hoàng Triều (TH)
Từ khóa liên quan