Các hộ dân tự đổi đất nông nghiệp cho nhau có được không?
13/07/2019
Cá nhân, hộ gia đình tự đổi đất cho nhau, có viết giấy và ký giữa hai bên, đồng thời đề nghị UBND cấp xã chứng thực có đúng pháp lý không?
Cá nhân, hộ gia đình tự đổi đất cho nhau, có viết giấy và ký giữa hai bên, đồng thời đề nghị UBND cấp xã chứng thực có đúng pháp lý không?
Như trường hợp thắc mắc của ông Trần Hoàng Nam ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Đất nông nghiệp của hàng xóm tại khu vực quanh nhà ông Nam hiện canh tác không hiệu quả, nhiều người để trống, không sản xuất. Gia đình ông Nam có làm thủ tục đổi đất cho một số hộ dân khác để dồn ghép đất về một vị trí, nhằm tạo ra diện tích rộng đủ sản xuất.
Giữa ông Nam và các hộ dân đó đã tự đổi đất cho nhau, có viết giấy và ký kết giữa hai bên, đồng thời đề nghị UBND cấp xã chứng thực có đúng pháp lý không?
Loại đất ông Nam đổi về là loại 4 (đất trồng hoa màu, không phải đất trồng lúa). Ông thay đổi cách sản xuất nông nghiệp là trồng các cây ăn quả và rau. Để bảo đảm an toàn cho sản xuất ông Nam có nhu cầu xây tường bao xung quanh và xây một kho nhỏ không kiên cố để lưu trữ vật liệu cần cho sản xuất như phân, cuốc xẻng, máy bơm nước,... Ông Nam có được làm như vậy không?
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất theo quy định Khoản 1, Điều 167 của Luật Đất đai. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức thì được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 179 của Luật này.
Người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất theo quy định Khoản 1, Điều 167 của Luật Đất đai.
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 130 Luật Đất đai.
Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa” thực hiện theo quy định tại Điều 78 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai.
Việc sử dụng đất không đúng mục đích là một trong những hành vi sử dụng đất bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 12 Luật Đất đai.
Lưu ý: Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai.
Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Sau khi xem qua những thông tin trên, nếu bạn cần hỗ trợ thêm thì hãy liên hệ ngay với Rever qua số Hotline: 0901 777 667 để được tư vấn trực tiếp.
Hoặc tham khảo thông tin trong tài liệu dưới đây:
Có thể bạn quan tâm:
- Cách tính thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất TP.HCM theo luật hiện hành
- Có nên đầu tư đất nền quận 9 cuối năm 2018, đầu năm 2019?
- Đất nền Long An năm 2019 sẽ biến động như thế nào?
- Muốn xin tách thửa đất ở Long An, phải làm sao?
- Chủ nhà cũ không chịu sang tên sổ đỏ, có kiện được không?
- Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình và cá nhân có gì khác biệt?
Theo Chinhphu.vn
Từ khóa liên quan