Bảng giá đền bù nhà ở tại Hà Nội
08/12/2023
Giá đền bù nhà ở Hà Nội năm 2023 bao nhiêu là vấn đề nan giải đối với nhiều người dân trong khu vực, nếu không có kiến thức chuẩn xác rất dễ mất quyền lợi hoặc xảy ra tranh chấp. Thực tế, trong bộ Luật đất đai có đầy đủ các điều khoản về mức giá bồi thường cho đất ở, nhà ở khi tiến hành công tác thu hồi. Nhằm giúp bạn có thông tin chính xác hơn, Rever sẽ tổng hợp các thông tin chi tiết về giá đền bù nhà ở, đất, thời hạn bồi thường khi thu hồi đất tại khu vực Hà Nội.
Giá đền bù nhà ở Hà Nội năm 2023 bao nhiêu là vấn đề nan giải đối với nhiều người dân trong khu vực, nếu không có kiến thức chuẩn xác rất dễ mất quyền lợi hoặc xảy ra tranh chấp. Thực tế, trong bộ Luật đất đai có đầy đủ các điều khoản về mức giá bồi thường cho đất ở, nhà ở khi tiến hành công tác thu hồi. Nhằm giúp bạn có thông tin chính xác hơn, Rever sẽ tổng hợp các thông tin chi tiết về giá đền bù nhà ở, đất, thời hạn bồi thường khi thu hồi đất tại khu vực Hà Nội.
Các trường hợp áp bảng giá bồi thường khi thu hồi đất tại Hà Nội năm 2023
Khi tiến hành thu hồi đất, bảng giá đền bù nhà ở, đất đai tại Hà Nội được Nhà nước tính toán chính xác, thực hiện bồi thường theo đúng quy định của pháp luật. Theo đó, người có quyền sử dụng đất sẽ được bồi thường nếu thuộc các trường hợp sau:
- Được đền bù giá trị đất ở nếu đủ điều kiện bồi thường.
- Được đền bù chi phí đầu tư còn lại trên diện tích đất nếu đủ điều kiện bồi thường.
Các trường hợp đền bù đất ở được Nhà nước quy định cụ thể
Các trường hợp được bồi thường khi đất bị thu hồi:
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 74 bộ Luật đất đai ban hành 2014 về quy tắc bồi thường đất ở nằm trong diện bị thu hồi:
- Người có quyền sử dụng đất có đủ điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất dựa trên Điều 75 bộ Luật đất đai 2013.
- Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất không phải là thuê trả tiền hàng năm, có Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà và các tài sản trên đất. Hoặc đối tượng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa có giấy tờ.
- Người Việt Nam đang sống ở nước ngoài, có chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà và các tài sản trên đất nhưng chưa được cấp.
Theo Điều 13 trong Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường đất ở cho người sử dụng đất nhưng chưa có giấy chứng nhận:
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi mà không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 1, 2 và 3 Điều 100 trong Luật Đất đai 2013, Điều 18 trong Nghị định 43/2014/NĐ-CP nhưng đủ điều kiện cấp chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 101, 102 trong Bộ Luật đất đai ban hành 2013, Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 trong Nghị định 43/2014/NĐ-CP sẽ được bồi thường về đất.
Trường hợp người có quyền sử dụng đất bị thu hồi được đền bù bằng tiền thì số tiền cần phải giảm trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất; thuê đất, thuê mặt nước dựa trên quy định pháp luật hiện hành.
Các trường hợp được bồi thường chi phí vào đất còn lại sau khi bị thu hồi:
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 76 bộ Luật đất đai ban hành 2013 thì các trường hợp không được bồi thường đất nhưng được Nhà nước đền bù chi phí đầu tư đất còn lại sau khi bị thu hồi gồm có:
- Đất được Nhà nước giao sử dụng không thu tiền thuê, trừ trường hợp đất nông nghiệp được giao cho cá nhân, hộ gia đình được quy định cụ thể tại Khoản 1, Điều 54 bộ Luật đất đai 2013.
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức được miễn tiền sử dụng đất.
- Đất được Nhà nước cho tổ chức, cá nhân thuê phải trả tiền thuê hàng năm, đất được trả tiền thuê 1 lần cho tổng thời gian thuê đất nhưng được miễn giảm tiền thuê, trừ trường hợp cá nhân, hộ gia đình chính sách, người có công cách mạng.
- Đất làm nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của phường xã, thị trấn.
- Đất được thầu khoán để sản xuất nông lâm ngư nghiệp, làm muối.
Vậy khi nào được áp bảng giá thu hồi đất ở tại Hà Nội? Dựa theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 trong Quyết định 5/2023/QĐ-UBND được UBND Thành phố Hà Nội ban hành. Quyết định này chính thức có hiệu lực từ ngày 7/4/2023, có hiệu lực thay thế Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 14/10/2019 của UBND thành phố Hà Nội.
Các dự án phê duyệt sau 7/4/2023 sẽ được đền bù theo quy định mới
- Đối với các hạng mục, dự án đã thực hiện chi trả xong tiền đền bù, hỗ trợ tái định cư; được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc đang trong tiến trình chi trả bồi thường, tái định cư. Các đề án đã phê duyệt trước ngày 7/4/2023 sẽ không áp dụng, điều chỉnh đơn giá theo Quyết định mới này.
- Đối với các hạng mục, dự án chưa được phê duyệt đề án bồi thường, hỗ trợ tái định cư ở thời điểm Quyết định mới có hiệu lực sẽ được xác định giá trị đền bù, hỗ trợ theo đơn giá mới ở quyết định này.
Cách xác định giá đền bù nhà ở tại Hà Nội năm 2023
Nhà ở gắn liền với diện tích đất được đền bù tại khu vực Hà Nội sẽ có sự khác biệt, giá đền bù nhà cấp 4, chung cư, nhà cao tầng sẽ được quy định cụ thể theo quy định pháp luật. Dựa vào Phụ lục 1 ban hành theo Quyết định 05/2023/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội về việc Ban hành đơn giá xây dựng mới vật kiến trúc, nhà ở, nhà tạm làm cơ sở tính toán giá trị bồi thường, được sử dụng khi Nhà nước thu hồi đất ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội, có hiệu lực từ ngày 7/4/2023:
STT |
Loại nhà |
Đơn giá xây dựng (VNĐ/m2) |
|
Chưa tính VAT |
Đã tính VAT |
||
1 |
Nhà 1 tầng, tường 110 bổ trụ, tường bao quanh cao 3m (không tính chiếu cao tường thu hồi), mái ngói hoặc mái tôn (không có trần), nền lót gạch ceramic |
||
a |
Nhà có khu phụ |
2.382.000 |
2.620.000 |
b |
Nhà không có khu phụ |
2.138.000 |
2.351.000 |
2 |
Nhà 1 tầng, tường dày 220, tường bao cao >3m (không tính chiều cao tường thu hồi), mái ngói hoặc mái tôn (không có trần), nền lót gạch ceramic |
||
a |
Nhà có khu phụ |
2.817.000 |
3.008.000 |
b |
Nhà không có khu phụ |
2.370.000 |
2.608.000 |
3 |
Nhà 1 tầng, mái xây bằng bê tông cốt thép |
||
a |
Nhà có khu phụ |
4.153.000 |
4.569.000 |
b |
Nhà không có khu phụ |
3.252.000 |
3.578.000 |
4 |
Nhà từ 2 đến 3 tầng, tường xây bằng gạch, mái bằng BTCT hoặc mái bằng BTCT trên lợp mái ngói hoặc tôn |
5.603.000 |
6.163.000 |
5 |
Nhà từ 4 đến 5 tầng mái bằng BTCT hoặc mái BTCT trên lợp tôn: móng không được gia cố bằng cọc BTCT |
5.566.000 |
6.122.000 |
6 |
Nhà từ 4 đến 5 tầng có mái bằng BTCT hoặc mái bằng BTCT trên lợp tôn: móng được gia cố bằng cọc BTCT |
6.308.000 |
7.038.000 |
7 |
Nhà từ 6 đến 8 tầng với mái bằng BTCT hoặc mái bằng BTCT trên lợp tôn, móng được gia cố bằng cọc BTCT |
5.681.000 |
6.249.000 |
8 |
Dạng nhà ở chung cư từ 6 đến 8 tầng với mái bằng BTCT hoặc mái bằng BTCT trên lợp tôn, móng không được gia cố bằng cọc BTCT |
6.094.000 |
6.704.000 |
9 |
Dạng nhà ở chung cư từ 6 đến 8 tầng với mái bằng BTCT hoặc mái bằng BTCT trên được lợp tôn, móng gia cố bằng cọc BTCT |
6.801.000 |
7.481.000 |
10 |
Nhà xây dạng biệt thự |
||
a |
Nhà từ 2 đến 3 tầng, tường được xây gạch, mái bằng BTCT |
7.082.000 |
7.790.000 |
b |
Nhà từ 4 đến 5 tầng, tường được xây gạch, mái bằng BTCT |
7.087.000 |
7.796.000 |
* BTCT: bê tông cốt thép.
Theo số liệu trên, giá đền bù nhà ở tại Thành phố Hà Nội có mức bồi thường cao nhất là 7.796.000 VNĐ/m2 diện tích sàn xây dựng (bao gồm thuế VAT) dành cho nhà biệt thự cao từ 4 - 5 tầng, phần tường xây gạch, mái bằng BTCT.
Thời hạn nhà nước đền bù đất ở tại Hà Nội
Thời hạn thực hiện đền bù đất ở tại Thành phố Hà Nội được quy định cụ thể trong Khoản 1 Điều 93 bộ Luật đất đai ban hành 2013 như sau:
Công tác đền bù phải được thi hành trong 30 ngày từ khi quyết định có hiệu lực
- Trong thời gian 30 ngày kể từ thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền bắt đầu có hiệu lực thi hành, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đền bù phải chi trả đủ tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người có đất thu hồi.
- Trong trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đền bù chi trả chậm tiền bồi thường hoặc không hỗ trợ tái định cư theo quyết định được phê duyệt thì người có đất được thu hồi sẽ được thanh toán thêm một khoản bằng với số tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý (dựa vào số tiền trả chậm, thời gian trả chậm).
- Trong trường hợp người có đất được đền bù không nhận tiền bồi thường, không nhận hỗ trợ tái định cư theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì tiền đền bù được gửi vào Kho bạc nhà nước tạm giữ.
- Người có đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai theo quy định của pháp luật sẽ trực tiếp trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ này khoản tiền bồi thường, nộp vào ngân sách nhà nước.
Tóm lại, trong vòng 30 ngày từ thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đền bù phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người có quyền sử dụng đất.
Với các thông tin về giá đền bù nhà ở Hà Nội trên đây, loạt câu hỏi về thời gian đền bù, mức giá đền bù đất ở, giá đền bù nhà ở cấp 4 năm 2023 đều được giải đáp nhanh chóng. Nếu cần tư vấn cụ thể, bạn có thể liên hệ trực tiếp với phòng quản lý đất đai của địa phương để được hỗ trợ nhanh chóng, chính xác nhất.
Từ khóa liên quan