Trường hợp nào người nước ngoài được mua nhà tại Việt Nam?
13/12/2016
Trong trường hợp nào người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quyền mua nhà và đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà? Cùng Rever tìm hiểu rõ về vấn đề này nhé.
>>> Mua nhà ở xã hội, phải ở bao lâu mới được bán lại?
>>> Thuê nhà, lợi ích hơn bạn tưởng
>>> Vì sao cửa nhà vệ sinh cần có khoảng trống?
>>> Đâu là tuyến đường có giá đất đắt nhất TP.HCM?
Theo Điều 159 Luật nhà ở năm 2014 quy định về đối tượng và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:
“1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ”.
Ảnh minh họa
Nếu bạn thuộc một trong các đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định trên thì điều kiện để bạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam quy định theo Điều 160 Luật nhà ở năm 2014 như sau:
“1. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.”
(Theo Luật nhà ở năm 2014)
>>> Mua nhà ở xã hội, phải ở bao lâu mới được bán lại?
>>> Thuê nhà, lợi ích hơn bạn tưởng
>>> Vì sao cửa nhà vệ sinh cần có khoảng trống?
>>> Đâu là tuyến đường có giá đất đắt nhất TP.HCM?
Từ khóa liên quan