Lãi suất ngân hàng mới nhất tháng 3 [Cập nhật]
13/03/2024
Lãi suất ngân hàng tính đến ngày 13/3/2024 tiếp tục cho thấy sự ổn định khi chỉ có duy nhất 1 ngân hàng thương mại giảm lãi suất huy động.
Tình hình lãi suất ngân hàng tháng 3
Ngày 13/3, Ngân hàng TMCP Thịnh vượng và Phát triển (PGBank) đã quyết định giảm lãi suất huy động đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn từ 1 đến 18 tháng, đây là lần thứ hai trong tháng 3 mà PGBank điều chỉnh lãi suất này.
Cụ thể, lãi suất huy động cho khách hàng cá nhân với kỳ hạn 1, 2 và 3 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm, giảm xuống lần lượt là 2,6%, 2,7% và 3% mỗi năm. Lãi suất cho các kỳ hạn 6 và 9 tháng giảm tương ứng 0,1-0,2 điểm phần trăm, còn 4% mỗi năm. Các kỳ hạn 12, 13 và 18 tháng cũng giảm 0,3 điểm phần trăm, với lãi suất lần lượt là 4,3%, 4,5% và 4,8% mỗi năm.
PGBank duy trì lãi suất huy động ở mức 5,2% mỗi năm cho các kỳ hạn từ 24 đến 36 tháng, đây cũng là mức lãi suất cao nhất mà PGBank đang áp dụng.
Trong ngày 13/3, các ngân hàng khác không có sự thay đổi về lãi suất huy động.
Tính đến thời điểm này trong tháng 3, đã có tổng cộng 11 ngân hàng thương mại điều chỉnh giảm lãi suất huy động, bao gồm: PGBank, BVBank, BaoViet Bank, GPBank, ACB, Agribank, VPBank, PVCombank, Dong A Bank, MB và Techcombank. Trong số này, BaoViet Bank, GPBank, BVBank và PGBank đã thực hiện điều chỉnh lãi suất huy động hai lần từ đầu tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 13 THÁNG 3 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
ABBANK | 3 | 3,2 | 4,7 | 4,3 | 4,3 | 4,4 |
NCB | 3,4 | 3,6 | 4,65 | 4,75 | 5,1 | 5,6 |
VIETBANK | 3,1 | 3,5 | 4,6 | 4,8 | 5,3 | 5,8 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 4,8 | 5,7 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
NAM A BANK | 2,9 | 3,4 | 4,5 | 4,8 | 5,3 | 5,7 |
VIET A BANK | 3,1 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
CBBANK | 3,6 | 3,8 | 4,5 | 4,45 | 4,65 | 4,9 |
OCEANBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
KIENLONGBANK | 3,2 | 3,2 | 4,4 | 4,6 | 4,8 | 5,3 |
DONG A BANK | 3,3 | 3,3 | 4,3 | 4,5 | 4,8 | 5 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
BVBANK | 3 | 3,2 | 4,2 | 4,5 | 4,8 | 5,5 |
BAC A BANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 |
SHB | 2,6 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,8 | 5,1 |
VIB | 2,7 | 3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | |
PGBANK | 2,6 | 3 | 4 | 4 | 4,3 | 4,8 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
TPBANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,8 | 5 | |
VPBANK | 2,3 | 2,5 | 4 | 4 | 4,3 | 4,3 |
GPBANK | 2,3 | 2,82 | 3,95 | 4,2 | 4,65 | 4,75 |
SACOMBANK | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 4,2 | 5 | 5,6 |
SAIGONBANK | 2,5 | 2,7 | 3,9 | 4,1 | 5 | 5,4 |
EXIMBANK | 2,8 | 3,1 | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
SEABANK | 2,9 | 3,1 | 3,7 | 3,9 | 4,25 | 4,8 |
ACB | 2,5 | 2,8 | 3,7 | 3,9 | 4,8 | |
TECHCOMBANK | 2,45 | 2,55 | 3,65 | 3,7 | 4,55 | 4,55 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,8 | 4,8 |
VIETINBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
SCB | 1,75 | 2,05 | 3,05 | 3,05 | 4,05 | 4,05 |
AGRIBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,8 | 4,8 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
Trong khi đó, theo công bố của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm ngày 11/3 là 0,76%/năm, kỳ hạn 1 tuần 1,29%/năm.
Nhận định mức độ biến động
So với phiên cuối tuần trước, lãi suất trung bình liên ngân hàng cho kỳ hạn qua đêm đã đồng loạt giảm mạnh 0,41 điểm phần trăm, và giảm mạnh hơn là 3 điểm phần trăm so với đỉnh cao đạt được vào giữa tháng 2. Trong khi đó, lãi suất liên ngân hàng cho kỳ hạn 1 tuần cũng giảm nhẹ 0,03 điểm phần trăm so với tuần trước.
Một sự kiện đáng chú ý của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong tuần qua là việc phát hành tín phiếu trở lại sau 4 tháng. Điều này cho thấy sự dư thừa về thanh khoản trong hệ thống ngân hàng, và việc phát hành tín phiếu được lý giải bởi NHNN nhằm mục đích giữ mức lãi suất ổn định.
Việc duy trì mức lãi suất ổn định sẽ giúp NHNN kiểm soát được mặt bằng tỷ giá. Ngay sau đợt hút ròng gần đây, tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do đã nhanh chóng hạ nhiệt trong hai phiên liên tiếp.
Sáng nay, tỷ giá USD trên thị trường tự do giảm cả hai chiều mua và bán so với phiên trước. Ở thị trường Hà Nội, USD được giao dịch (mua - bán) ở mức khoảng 25.359-25.591 VND/USD, giảm 218 VND trong chiều mua và 42 VND trong chiều bán so với phiên giao dịch ngày 12/3.
Tuy nhiên, tỷ giá tại các ngân hàng thương mại lại có xu hướng tăng trong sáng nay. Cụ thể, giá mua USD tại Vietcombank là 24.430 đồng và giá bán là 24.800 đồng, tăng 10 VND so với phiên giao dịch trước đó. Giá mua và bán USD tại các ngân hàng thương mại hiện nay dao động từ 23.400 đến 25.300 VND/USD.
Nguồn: Báo Vietnamnet
Từ khóa liên quan